Áp lực lạm phát đẩy tỷ giá ngoại tệ tăng cao

Áp lực lạm phát đẩy tỷ giá ngoại tệ tăng cao

Thế giới hiện nay đang phải đối mặt với diễn biến phức tạp của đại dịch Covid 19. Điều này khiến nguồn cung không đủ đáp ứng nhu cầu, khi kinh tế đang dần mở lại. Theo đó, nhiều khả năng lạm phát sẽ vẫn duy trì ở mức cao hơn so với mục tiêu. Áp lực lạm phát không chỉ đẩy giá vàng tăng vọt, mà tỷ giá ngoại tệ cũng theo đà tăng cao. Cụ thể khi lạm phát ở Mỹ chỉ ra mức tăng mạnh nhất trong 30 năm qua, giá USD cũng theo đó tăng lên mức kỷ lục.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát

Lý thuyết và thực tế đều đã chứng minh giữa lạm phát và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, song hành cùng sự biến động bất thường của lạm phát luôn là sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. NHNN đã phát đi tín hiệu, tỷ giá VND/USD sẽ không biến động quá 3% trong cả năm. Ngay lập tức các ngân hàng thương mại (NHTM) đã bán USD cho NHNN để thu về VND, vì lúc đó lãi suất VND đang cao hơn lãi suất USD rất nhiều. Tiếp theo đó, NHNN cũng đã chỉ đạo hạ lãi suất huy động đối với VND, các NHTM đã vay VND trên thị trường liên ngân hàng nhằm tránh rủi ro về tỷ giá trong dịp cuối năm khi nhu cầu về ngoại tệ tăng.

Giữa lạm phát và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Giữa lạm phát và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

Giữ tỷ giá cơ bản ổn định trong bối cảnh nhập siêu giảm mạnh, xuất khẩu tăng mạnh. Điều này cho thấy, không chỉ phá giá đồng nội tệ mới khuyến khích được xuất khẩu. NHNN đã chủ động phá giá 1% nhằm khuyến khích xuất khẩu, phần còn lại để thị trường điều tiết (chuyển dần sang cơ chế linh động). Cán cân thanh toán, cán cân vãng lai của Việt Nam tiếp tục thặng dư; Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ổn định; Lượng kiều hối tiếp tục tăng chính là những điều kiện rất thuận lợi để NHNN tiếp tục duy trì chính sách ổn định tỷ giá, khuyến khích sản xuất trong nước cũng như duy trì lòng tin của người dân vào VND.

Tỷ giá USD đạt mức cao nhất trong gần 16 tháng qua

Mới đây, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 95,145 điểm. Theo Reuters, tỷ giá USD đạt mức cao nhất trong gần 16 tháng trở lại đây sau khi báo cáo lạm phát Mỹ chỉ ra mức tăng mạnh nhất trong 30 năm, thúc đẩy kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (FED) sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ sớm hơn dự kiến.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.520 – 22.560 VND/USD
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.520 – 22.560 VND/USD

Bộ Lao động Mỹ sáng 10/11 cho biết chỉ số CPI tháng 10 tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn nhiều so với dự báo 5,9% của các nhà kinh tế do Dow Jones khảo sát. Đây cũng là tỷ lệ lạm phát theo năm cao nhất kể từ 1990. So với tháng liền trước, CPI tháng 10 tăng 0,9%, cao hơn so với ước tính 0,6% của các nhà kinh tế. Như vậy, sau thông tin lạm phát, tỷ giá USD đạt mức cao nhất trong gần 16 tháng trở lại đây.

Ngày 11/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.105 VND/USD, tăng 5 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 – 23.748 VND/USD. Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.520 – 22.560 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.740 – 22.765 VND/USD. Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.320 – 23.340 VND/USD.

Thị trường chịu tác động từ lạm phát tăng cao

Vassili Serebriakov, Chiến lược gia FX của UBS ở New York, nhận định thị trường tiền tệ vẫn đang chịu những tác động từ dữ liệu CPI của Mỹ. Xu hướng trong thời gian tới sẽ là đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh lạm phát mạnh hơn làm lung lay quan điểm trước đó của FED rằng tình trạng giá cả leo thang chỉ là tạm thời, theo Doanh nghiệp Niêm yết. Theo Joseph Trevisani, Chuyên gia phân tích cấp cao tại FXstreet.com, lạm phát và việc đóng cửa thị trường trái phiếu Mỹ trong kỳ nghỉ Lễ Cựu chiến binh có thể làm giảm khối lượng giao dịch và gia tăng biến động giá.

Thông tin tỷ giá USD/VND ngày 12/11/2021.

Ngân hàng Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán tiền mặt Bán chuyển khoản
ABBank 22.510 22.530 22.760 22.760
ACB 22.550 22.570 22.730 22.730
Agribank 22.540 22.560 22.740
Bảo Việt 22.535 22.535 22.755
BIDV 22.545 22.545 22.745
CBBank 22.550 22.570 22.750
Đông Á 22.570 22.570 22.740 22.740
Eximbank 22.530 22.550 22.730
GPBank 22.550 22.570 22.730
HDBank 22.550 22.570 22.730
Hong Leong 22.530 22.550 22.750
HSBC 22.555 22.555 22.735 22.735
Indovina 22.550 22.560 22.720
Kiên Long 22.550 22.570 22.730
Liên Việt 22.545 22.555 22.735
MSB 22.545 22.740
MB 22.540 22.550 22.750 22.750
Nam Á 22.495 22.545 22.745
NCB 22.540 22.560 22.740 22.810
OCB 22.540 22.560 23.015 22.725
OceanBank 22.545 22.555 22.735
PGBank 22.530 22.580 22.740
PublicBank 22.510 22.545 22.745 22.745
PVcomBank 22.545 22.515 22.745 22.745
Sacombank 22.542 22.562 22.754 22.724
Saigonbank 22.550 22.570 22.740
SCB 22.580 22.580 22.750 22.750
SeABank 22.590 22.590 22.890 22.790
SHB 22.570 22.580 22.750
Techcombank 23.926 24.275 25.896
TPB 22.495 22.545 22.743
UOB 22.460 22.520 22.770
VIB 22.525 22.545 22.745
VietABank 22.540 22.570 22.720
VietBank 22.530 22.550 22.730
VietCapitalBank 22.530 22.550 22.750
Vietcombank 22.515 22.545 22.745
VietinBank 22.522 22.542 22.742
VPBank 23.525 23.545 22.745
VRB 22.530 22.545 22.745

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *