Bộ luật lao động 2019 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, việc tăng độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo lộ trình cũng đã được thực hiện. Các trường hợp nghỉ trước độ tuổi cũng được chỉnh sửa, bổ sung. Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu của người lao động kể từ năm 2021 cũng có nhiều sự thay đổi. Rất nhiều bạn đọc đã thắc mắc về vấn đề này, vìì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp mọi vấn đề liên quan đến các nhóm tuổi nghỉ hưu cũng như điều kiện hưởng lương hưu cụ thể.
Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 219 Luật Lao động 2019 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động. Cụ thể như sau:
Độ tuổi nghỉ hưu
Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
– Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 1.1.2021.
– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các trường hợp khác
– Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này. Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu. Khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu; Luật Quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác
– Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã. Hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội. Khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
Mức lương hưu được hưởng
Điều 54 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau. Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Điều 56 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng của người lao động như sau:
– Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Về tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng. Từ ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm; năm 2019 là 17 năm; năm 2020 là 18 năm; năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm
- Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và Điểm b khoản này được tính thêm 2%. Mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp bạn về hưu trước tuổi (nếu đủ điều kiện nghỉ trước tuổi). Mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45%. Tương ứng với năm 2021 là 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, bạn được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.