Hiện nay vàng cũng được xem là một loại hàng hóa, vì vậy dao động giá vàng cần phải được xem xét dựa trên yếu tố của cung và cầu. Những quốc gia có trữ lượng xuất khẩu vàng lớn sẽ là nguồn cung thiết yếu. Còn xét về nhu cầu, toàn thế giới đều muốn có thứ kim loại quý giá này. Tùy vào mục đích sử dụng mà có những nhu cầu khác nhau: tích lũy, thanh toán, đầu tư hoặc chế tác trang sức…. Giá vàng sẽ hấp dẫn hơn khi lượng cầu cao, nhất là trong bối cảnh lãi suất đang trên đà gia tăng. Đến với bảng tin sau đây để cập nhật thêm tin tức bạn nhé!
FED tăng lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến vàng?
Carlo Alberto De Casa, nhà phân tích đối ngoại tại Kinesis Money, cho biết: “Các nhà đầu tư lo sợ lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát và do đó đang mua vàng để phòng ngừa rủi ro”. Việc tăng lãi suất vẫn là một rủi ro tiềm ẩn đối với vàng và chỉ có sự bứt phá rõ ràng trên 1.875 USD/ounce mới có thể thúc đẩy mức tăng thêm, De Casa nói thêm. Lãi suất cao hơn càng làm vàng hấp dẫn hơn vì nắm giữ nguyên liệu quý này không chịu lãi suất. Đồng USD, vốn cũng được coi là vàng để trú ẩn, được củng cố sau khi dữ liệu bán lẻ của Mỹ tốt hơn mong đợi, khiến kim loại quý trở nên đắt đỏ đối với người mua ở nước ngoài.
Ajay Kedia, giám đốc tại Kedia Commodities ở Mumbai cho biết: “Giá sẽ giảm xuống còn 1.830 USD do đồng USD tăng và các tuyên bố từ các thành viên Fed liên quan đến việc tăng lãi suất vào năm 2022. Nhưng đừng mong đợi một cú rơi tự do,” Ajay Kedia, giám đốc Kedia Commodities ở Mumbai.
Cuộc họp thiết lập chính sách tiếp theo của nó là vào giữa tháng 12. Harshal Barot, nhà tư vấn nghiên cứu cấp cao về Nam Á tại Metals Focus, cho biết: “Bạn nhận được càng nhiều dữ liệu kinh tế tích cực, thì càng nhiều đặt cược cho việc tăng lãi suất nhanh hơn”. Chủ tịch Fed St Louis James Bullard kêu gọi kết thúc nhanh hơn việc mua tài sản để đưa Fed vào vị trí tăng lãi suất ngay sau mùa xuân. Trọng tâm cũng là bài phát biểu của Chủ tịch ECB Christine Lagarde vào cuối ngày thứ Tư.
Tại sao lại tăng lãi suất vào lúc này?
Đối với FED, việc tăng lãi suất thể hiện sự tin tưởng vào nền kinh tế Mỹ sau một đợt phục hồi kéo dài và không đồng đều từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế sâu. Các quan chức FED bây giờ nhìn nhận nền kinh tế Mỹ đã có đủ tăng trưởng để đảm bảo có thể từ từ hủy bỏ chính sách tín dụng rẻ. Theo đó tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã giảm một nửa còn 5% hồi tháng 11 so với 10% hồi năm 2009, và nền kinh tế đang tăng trưởng với tốc độ hàng năm mạnh mẽ là 2,1%.
Lạm phát vẫn còn dưới mức mục tiêu là 2% mà FED đặt ra, nhưng các quan chức tin rằng lạm phát sẽ tăng trong năm 2016 khi thị trường việc làm cải thiện thêm và giá dầu trở nên ổn định. Các nhà kinh tế cũng cho rằng đây là thời điểm mà Mỹ phải tăng lãi suất để ngăn chặn tình trạng vay tiêu dùng quá mức và các bong bóng đang nổi lên trên thị trường nhà ở cũng như thị trường các tài sản khác.
Giá vàng SJC trong nước đứng ở mức 61,1 – 61,8 triệu đồng/lượng
Ở thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch ngày 17/11, giá vàng SJC đứng ở mức 61,1 – 61,8 triệu đồng/lượng tại TP.HCM. Dự báo giá vàng ngày 18/11 có thể chạm mức 62 triệu đồng ở thị trường trong nước. Các nhà đầu tư vàng sẽ tiếp tục theo dõi dữ liệu kinh tế Mỹ và bình luận của các thành viên của Fed để tìm manh mối về thời gian của đợt tăng lãi suất đầu tiên sau đại dịch.
Mới đây, sáu thành viên FOMC có cơ hội thúc đẩy thị trường vàng cùng với các báo cáo về Giấy phép xây dựng và Khởi công nhà ở.Tại thời điểm này, các quan chức Fed cho biết họ không muốn tăng lãi suất chuẩn cho đến khi quá trình điều chỉnh hoàn tất, hiện được thiết lập vào tháng Sáu. Có nghĩa là việc tăng lãi suất sớm nhất là vào tháng Ba. Tất cả phụ thuộc vào mức độ quyết liệt của Fed. Vì lý do này, các nhà giao dịch vàng sẽ tìm kiếm các thành viên Fed để nói về tốc độ giảm dần. Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) bắt đầu loại bỏ dần việc mua trái phiếu trong tháng này và dự kiến sẽ kết thúc việc mua hoàn toàn vào giữa năm 2022.
Bảng cập nhập giá vàng mua vào – bán ra 8:25:03 ngày 24/11/2021.
Đơn vị | Giá mua | Giá bán |
SJC TP HCM | 59,400,000 ▲50K |
60,200,000 ▲50K |
SJC HN | 59,400,000 ▲50K |
60,220,000 ▲50K |
SJC DN | 59,400,000 ▲50K |
60,220,000 ▲50K |
PNJ HCM | 59,300,000 ▲100K |
60,100,000 ▲100K |
PNJ HN | 59,220,000 ▲120K |
60,100,000 ▲100K |
DOJI HCM | 59,200,000 ▲200K |
60,000,000 ▲100K |
DOJI HN | 59,000,000 | 59,900,000 ▲100K |
Phú Quý SJC | 59,300,000 ▲100K |
60,000,000 ▲50K |
Bảo Tín Minh Châu | 59,310,000 ▲100K |
59,980,000 ▲40K |
Mi Hồng | 59,500,000 ▲350K |
59,900,000 ▲150K |